CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
HÀNG HẢI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện
và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo
1. Có cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành.
2. Có Giấy chứng nhận phù hợp hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO do tổ chức chứng nhận có thẩm quyền
cấp chậm nhất sau 18 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
3. Có cơ sở dữ liệu điện tử quản
lý chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên hàng hải để tra cứu theo quy định của
Công ước STCW chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện về giảng viên
và huấn luyện viên
1. Giảng viên dạy lý thuyết phải
tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với môn học hoặc
chuyên ngành được phân công giảng dạy.
2. Giảng viên và huấn luyện viên
dạy thực hành phải có Giấy chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ
tương đương do Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc đơn vị được IMO công nhận
cấp theo quy định của Công ước STCW; đã đảm nhiệm chức danh trên tàu biển với
mức trách nhiệm sỹ quan quản lý theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo,
huấn luyện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Ngoài các điều kiện quy định
tại Nghị định này, các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải còn phải
tuân theo các quy định có liên quan của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề
nghiệp.”
3. Ban hành Mẫu Báo cáo thuyết
minh các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bãi bỏ Mẫu số 02 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện
và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn
hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện cung cấp dịch
vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng
nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước,
luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng
hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải tốt
nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
3. Có cơ sở vật chất tối thiểu:
có 01 cầu cảng, xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện cung cấp dịch
vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải khu nước, vùng nước,
luồng hàng hải chuyên dùng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước,
luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng
hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải tốt nghiệp đại học
kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm an
toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện cung cấp dịch
vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải
phục vụ công bố Thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục
vụ công bố Thông báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công
cộng và tuyến hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có trang thiết bị khảo sát
chuyên dùng tối thiểu gồm: máy đo sâu hồi âm; thiết bị xác định tọa độ, độ cao;
máy rà quét chướng ngại vật; thiết bị triều ký tự ghi; máy bù sóng; thiết bị đo
vận tốc sóng âm trong môi trường nước và phần mềm khảo sát chuyên dụng”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện cung cấp dịch
vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố
Thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông
báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên
dùng phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có trang thiết bị khảo sát
chuyên dùng tối thiểu gồm: máy đo sâu hồi âm; thiết bị xác định tọa độ, độ cao;
máy rà quét chướng ngại vật; thiết bị triều ký tự ghi; máy bù sóng; thiết bị đo
vận tốc sóng âm trong môi trường nước và phần mềm khảo sát chuyên dụng.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện đối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thông báo hàng hải quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này phải đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế
hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực hàng hải tối thiểu 05
năm.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện cung cấp
dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng
hàng hải công cộng
Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng
nước, luồng hàng hải công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp
đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều kiện cung cấp
dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng
hàng hải chuyên dùng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải
chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp
đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực điều
tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
8.
Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện về tổ chức
và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và
tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng
các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Điều kiện về nhân lực
và cơ sở vật chất
Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng
biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm
hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
1. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng
biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm
hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
2. Có trang thiết bị khảo sát
chuyên dùng tối thiểu gồm: máy đo sâu hồi âm; thiết bị xác định tọa độ, độ cao;
máy rà quét chướng ngại vật; thiết bị triều ký tự ghi; máy bù sóng; thiết bị đo
vận tốc sóng âm trong môi trường nước; phần mềm khảo sát chuyên dụng và phần
mềm biên tập, xuất bản hải đồ giấy và hải đồ điện tử.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều kiện về tổ chức
và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như
sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động.”
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Điều kiện về nhân lực
và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất
như sau: Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin điện tử
hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các lĩnh vực thông tin hàng hải
hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông
tin điện tử hàng hải tối thiểu 05 năm.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Điều kiện về nhân lực,
cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hoa tiêu hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như
sau:
1. Người được giao phụ trách
lĩnh vực cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải là hoa tiêu ngoại hạng.
2. Có đủ số lượng hoa tiêu tối
thiểu đã được cấp giấy chứng nhận vùng hoạt động phù hợp với tuyến dẫn tàu được
giao. Việc xác định số lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng và số lượng phương
tiện tối thiểu để đưa, đón hoa tiêu được thực hiện như sau:
a) Số lượng hoa tiêu tối thiểu
các hạng được tính căn cứ theo tuyến dẫn tàu, số lượng tàu và trọng tải tàu
hoạt động trên tuyến trong 03 năm trước đó (đối với tuyến dẫn tàu mới mở thì số
lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng được tính căn cứ trên số lượng tàu và trọng
tải tàu dự báo hoạt động trên tuyến đó trong 03 năm đầu tiên); số ngày làm việc
tối đa hàng năm của người lao động theo quy định của pháp luật, số lượng hoa
tiêu tối thiểu trên mỗi tuyến phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhu cầu cung cấp dịch
vụ hoa tiêu dẫn tàu và tối thiểu 10% dự trữ trên tổng số hoa tiêu.
b) Số lượng phương tiện tối
thiểu để đưa, đón hoa tiêu được xác định căn cứ vào số lượt tàu được dẫn hàng
năm của doanh nghiệp hoa tiêu và điều kiện hàng hải tại khu vực dẫn tàu.
c) Cục Hàng hải Việt Nam công bố
số lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng và số lượng phương tiện tối thiểu
để đưa, đón hoa tiêu của mỗi tuyến dẫn tàu; giao vùng hoa tiêu bắt buộc và
tuyến dẫn tàu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu theo nguyên tắc
một tuyến dẫn tàu chỉ do một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
đảm nhận.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Điều kiện về tổ
chức của doanh nghiệp
Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh
thải chướng ngại vật phải là doanh nghiệp, được thành lập theo quy định của
pháp luật.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải
1. Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Đáp ứng các điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh
doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện chung về kinh
doanh vận tải biển
Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt
là doanh nghiệp).”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế.
Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị
định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế còn phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về tài chính: Phải
có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng
Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên
theo quy định.
2. Điều kiện về tàu thuyền: Có
quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch
Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành.
3. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực như sau:
a) Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ
phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM
Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an
ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
b) Về nhân lực: Người được giao
phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn
luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa
Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị
định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa còn phải đáp ứng điều
kiện sau đây:
Có quyền sử dụng hợp pháp tối
thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều kiện về nhân viên
đại lý
Nhân viên đại lý tàu biển phải
là công dân Việt Nam, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ
chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy
định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh
dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không
vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Có quyền sử dụng hợp pháp tối
thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt
Nam.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển được thành lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động; kể từ ngày
có hiệu lực thi hành của Nghị định này, các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện về kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai
dắt tàu biển quy định tại Nghị định này.”
7. Bãi bỏ khoản
3 Điều 7; các Điều 8, 9, 10; khoản 3 Điều 14; khoản 3
Điều 15; Mẫu số 01 và Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 160/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh
doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về đối tượng, điều kiện được phép
nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển
có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép
nhập khẩu tàu biển để phá dỡ:
a) Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật;
b) Có bộ phận về an toàn lao
động và bảo vệ môi trường;
c) Có vốn pháp định 50 (năm
mươi) tỷ đồng Việt Nam.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều kiện đưa cơ
sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
1. Có cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành.
2. Đáp ứng các điều kiện về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng
biển
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện của doanh
nghiệp
1. Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp cảng
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container
thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo
quy định của pháp luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không
được vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện về tổ chức bộ
máy và nhân lực
1. Điều kiện về tổ chức bộ máy:
Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định.
2. Điều kiện về nhân lực: Cán bộ
an ninh cảng biển được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển
và bến cảng (ISPS Code).”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện về cơ sử vật
chất, trang thiết bị
1. Có đủ cơ sở vật chất, kho,
bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
cảng biển; trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp cảng phải có
hợp đồng thuê kho, bãi, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu
neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi.”
2. Đáp ứng các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Điều kiện về bảo vệ môi
trường
Đảm bảo có đủ các phương tiện
tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để
xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
5. Bãi bỏ Điều
8 Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng
mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện về an toàn,
vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
1. Đáp ứng các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo có đủ các phương tiện
tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của Công ước
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên
(Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hệ thống quản lý chất
lượng
1. Cơ sở đóng tàu loại 1 phải
thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương
đương, hệ thống quản lý an toàn và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 hoặc
tương đương trong thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy
trì áp dụng trong suốt quá trình hoạt động.
2. Cơ sở đóng tàu loại 2 phải
thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình công việc
đóng mới và hoán cải tàu biển theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trong
thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì trong suốt quá
trình hoạt động.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện về an toàn,
vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
1. Đáp ứng các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo có đủ các phương tiện
tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của
Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là
thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
"Điều 14. Hệ thống quản lý
chất lượng
Cơ sở sửa chữa tàu biển phải
thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình công việc sửa chữa
tàu biển theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trong thời gian 12 tháng kể
từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Tài liệu, hồ sơ về bảo vệ
môi trường, an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.”
6. Bãi bỏ Điều
7; Điều 12 và điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng
mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
BÁO CÁO THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
(Kèm theo Nghị định số 147/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………….
|
…………..,
ngày ….. tháng …… năm 20……
|
BÁO CÁO THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
I. THỰC TRẠNG CHUNG
1. Cơ sở vật chất và thiết bị
đào tạo chung của cơ sở
a) Các công trình, phòng học,
phòng thực hành, thực tập, các công trình phụ trợ…… sử dụng chung
b) Các trang thiết bị giảng dạy
sử dụng chung
2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, huấn luyện viên
Tổng
số cán bộ quản lý, giảng viên, huấn luyện viên: ……………, trong đó:
- Cán bộ quản
lý: ..........................................................................
,
trong đó:
+ Giảng viên dạy lý
thuyết: ........................................................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên
dạy thực hành: .......................................
+ Kiêm
chức .....................................................
3. Nội dung khác (nếu có).
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
1. Tại trụ sở chính
a) Chương trình/khóa đào tạo,
huấn luyện ........................... (1)
- Cơ sở vật chất:
+ Số phòng học lý
thuyết: ...................................
+ Số phòng học thực
hành: ...............................................
+ Số xưởng thực
hành: ............................................
+ Số phòng mô
phỏng: .............................................
+ Số tàu huấn
luyện: .............................................
- Trang thiết bị đào tạo, huấn
luyện:
TT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
- Giảng viên, huấn luyện viên
Tổng số giảng viên, huấn luyện
viên dạy chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện: …………………….trong đó:
+ Giảng viên dạy lý
thuyết .....................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên
dạy thực hành ................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên
kiêm chức (nếu có): ...................................
TT
|
Họ và tên
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ sư phạm
(2)
|
Thời gian đảm nhận chức danh
(3)
|
Môn học/học phần dự kiến phân công giảng dạy
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Có hồ sơ minh chứng (bằng cấp,
chứng chỉ.... của giảng viên, huấn luyện viên) kèm theo
- Danh mục chương trình, giáo
trình, tài liệu, ấn phẩm, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, huấn luyện (liệt
kê danh mục)
b) Chương trình/khóa đào tạo,
huấn luyện ................................ (4)
(Trình bày như điểm a khoản 1
nêu trên)
2. Tại trụ sở phân hiệu/địa điểm
đào tạo khác
(Trình bày như khoản 1 nêu trên)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,….
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(1):
Tên Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện thứ nhất
(2):
Chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc tương đương
(3):
Thời gian đảm nhận chức danh thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan quản lý, sỹ
quan boong, sỹ quan máy...
(4):
Tên Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện thứ hai, thứ ba....