CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
- Điện thoại: (84-024) 37683065
- Fax: (84-024) 37683058
- Email: cuchhvn@vinamarine.gov.vn
CẢNG VỤ HÀNG HẢI CẦN THƠ
- Lĩnh vực chuyên môn:
- Điện thoại: (84-0292) 3841696
- Di động: (84) 0918351985
- Fax: (84-0292) 3841049
- Email: cangvu.cto@vinamarine.gov.vn
- Lĩnh vực đạo đức công vụ:
- Điện thoại: (84) 0916891696
|
CHÍNH PHỦSố: 128/2013/NĐ-CPCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcHà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013NGHỊ ĐỊNHVề xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa,vùng nước cảng biển và vùng biển Việt NamCăn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,Chính phủ ban hành Nghị định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đườngthủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủynội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến xử lý tài sảnchìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước,bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.2. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác chìm đắmhoặc trôi nổi trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biểnViệt Nam hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam.3. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gâynguy hiểm cho hoạt động hàng hải, hoạt động giao thông đường thủy nội địa; ảnhhưởng đến sức khỏe hoặc đe dọa đến tính mạng con người; gây ô nhiễm môitrường hoặc ảnh hưởng tới tài nguyên.48 CÔNG BÁO/Số 707 + 708/Ngày 28-10-20134. Xử lý tài sản chìm đắm là hoạt động tiếp nhận thông tin, thông báo, xác địnhvị trí tài sản chìm đắm, xác định chủ sở hữu tài sản, thăm dò, trục vớt, chuyển giao,tiếp nhận, bảo quản, bán, tiêu hủy tài sản chìm đắm.5. Trục vớt tài sản chìm đắm bao gồm việc làm nổi, di dời, phá dỡ, phá hủyhoặc thanh thải tài sản chìm đắm.6. Chủ tài sản chìm đắm là chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc chủ tàu nếu tàisản chìm đắm là tàu thuyền.7. Chủ tàu là chủ sở hữu tàu.8. Cảng vụ là đơn vị quản lý tại khu vực có tài sản chìm đắm sau đây: Cảng vụhàng hải hoặc cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địatheo quy định của pháp luật đường thủy nội địa.9. Tuyến đường thủy nội địa là luồng và hành lang luồng đường thủy nội địađược xác định cụ thể điểm đầu và điểm cuối và vùng nước trước cầu, bến cảngthủy nội địa.Điều 4. Phân loại và xác định tài sản chìm đắm gây nguy hiểmTài sản chìm đắm gây nguy hiểm được phân thành hai cấp độ và được xác địnhtheo một trong các tiêu chí dưới đây:1. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 1:a) Gây mất an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải hoặc hoạtđộng đường thủy nội địa tại khu vực nhưng chưa gây tắc luồng và chưa phải ápdụng biện pháp cấm luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa;b) Có nguy cơ gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọađến tính mạng con người;c) Có nguy cơ xảy ra tràn dầu hoặc hóa chất độc hại gây nguy hiểm;d) Tài sản chìm đắm có chứa đựng đến 100 tấn dầu mỏ hoặc các sản phẩm dầumỏ hoặc đến 50 tấn hóa chất độc hại gây nguy hiểm.2. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 2:a) Gây mất an toàn dẫn đến phải cấm luồng hàng hải hoặc luồng đường thủynội địa hoặc gây tắc luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa;b) Xảy ra tràn dầu hoặc hóa chất độc hại gây nguy hiểm;c) Có nguy cơ cao gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đedọa trực tiếp đến tính mạng con người;d) Tài sản chìm đắm có chứa đựng trên 100 tấn dầu mỏ hoặc các sản phẩm dầumỏ hoặc trên 50 tấn hóa chất độc hại gây nguy hiểm.CÔNG BÁO/Số 707 + 708/Ngày 28-10-2013 493. Cảng vụ có trách nhiệm căn cứ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2Điều này để quyết định cấp nguy hiểm của tài sản chìm đắm và báo cáo ngay cấptrên trực tiếp là Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Namhoặc Sở Giao thông vận tải bằng văn bản.Điều 5. Nghĩa vụ tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm1. Chủ tài sản chìm đắm có nghĩa vụ tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìmđắm theo phương án được phê duyệt; đồng thời phải chịu mọi chi phí liên quanđến việc trục vớt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.2. Trường hợp chủ tài sản chìm đắm không thực hiện việc lập phương án thămdò, trục vớt và tổ chức trục vớt hoặc trục vớt không đúng thời hạn yêu cầu thì cơquan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết địnhviệc trục vớt tài sản chìm đắm. Trong trường hợp này, chủ tài sản chìm đắm vẫnphải chịu mọi chi phí liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm và bị xử phạt theo quyđịnh của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực có liên quan.3. Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể kháctừ tàu thuyền thì chủ tàu có nghĩa vụ lập phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìmđắm và tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm theo đúng phương án đượcduyệt; đồng thời phải chịu mọi chi phí liên quan. Người quản lý tàu, người khaithác tàu chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanhtoán các chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản.4. Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, chủ tài sản chìm đắm phải lậpphương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm và tổ chức trục vớt tài sản đúng thờihạn quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này. Trường hợp chủ tài sản khôngthực hiện đúng thời hạn thì Cảng vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổchức trục vớt tài sản chìm đắm và báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc CụcĐường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.5. Chủ tài sản chìm đắm ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 4 Điềunày, đồng thời phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại xảy ra vàphải bồi thường mọi thiệt hại theo quy định có liên quan của pháp luật. Trườnghợp tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ tài sản chìm đắm phải áp dụngngay mọi biện pháp nhằm hạn chế, xử lý ô nhiễm môi trường và phải bồi thườngthiệt hại ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.Điều 6. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm khi không xác địnhđược chủ sở hữu hoặc vô chủViệc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm khi không xác định đượcchủ sở hữu hoặc vô chủ thực hiện theo quy định tại các Điều 187, 239 và Điều 240của Bộ luật dân sự năm 2005.50 CÔNG BÁO/Số 707 + 708/Ngày 28-10-2013Điều 7. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm bị mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắmtrong các trường hợp sau:a) Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có tuyên bố bằng văn bản việc từ bỏ tài sản màkhông thực hiện việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đó cho tổ chức, cá nhânkhác theo quy định của pháp luật;b) Chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thông báo hoặc liên hệ với cơ quan cóthẩm quyền về việc xử lý tài sản chìm đắm hoặc không tổ chức thăm dò, trục vớttài sản chìm đắm trong thời hạn quy định trừ trường hợp có lý do bất khả khángtheo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự năm 2005. Trường hợp có lý do bấtkhả kháng, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải thông báo ngay cho cơ quan cóthẩm quyền.2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, trục vớttheo quy định tại Điều 11 của Nghị định này có trách nhiệm công bố thời điểm mấtquyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm và quyết định việc xử lý tài sản chìm đắmquy định tại Khoản 1 Điều này.3. Việc công bố mất quyền sở hữu và thời điểm mất quyền sở hữu đối với tàisản chìm đắm phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới địa chỉ của chủ sở hữutài sản chìm đắm (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúngTrung ương và địa phương, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 củaNghị định này.4. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây nguy hiểm bị mất quyền sở hữu đối với tàisản chìm đắm quy định tại Khoản 1 Điều này vẫn phải chịu trách nhiệm bồithường mọi thiệt hại, chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản chìm đắm và bị xửphạt theo quy định của pháp luật.5. Quy định về mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm tại Khoản 1 Điềunày không áp dụng đối với tàu quân sự và tàu công vụ.
Các văn bản pháp luật khác cùng chuyên mục
|